Bình Ắc Quy - Đồng Hồ Kiểm Tra Ắc Quy

Nguồn điện thứ cấp hay ắc quy (gốc tiếng Pháp accumulateur) hay pin sạc, pin thứ cấp là loại pin có thể tái sử dụng nhiều lần bằng cách cắm điện và đặt vào bộ sạc để sạc lại. Pin sạc hiện nay trên thị trường chủ yếu là ba loại sử dụng các chất hóa học khác nhau gồm: NiCd, NiMH và Lithium.
Ắc quy chì - a xít
Gồm có các bản cực bằng chì và ô xít chì ngâm trong dung dịch axít sulfuric. Các bản cực thường có cấu trúc phẳng, dẹp, dạng khung lưới, làm bằng hợp kim chì antimon, có nhồi các hạt hóa chất tích cực. Các hóa chất này khi được nạp đầy là điôxít chì ở cực dương, và chì nguyên chất ở cực âm.
Các bản cực được nối với nhau bằng những thanh chì ở phía trên, bản cực dương nối với bản cực dương, bản cực âm nối với bản cực âm. Chiều dài, chiều ngang, chiều dầy và số lượng các bản cực sẽ xác định dung lượng của bình ắc-quy. Thông thường, các bản cực âm được đặt ở bên ngoài, do đó số lượng các bản cực âm nhiều hơn bản cực dương. Các bản cực âm ngoài cùng thường mỏng hơn, vì chúng sử dụng diện tích tiếp xúc ít hơn.
Chất lỏng dùng trong bình ắc quy này là dung dịch axít sunfuaric. Nồng độ của dung dịch biểu trưng bằng tỉ trọng đo được, tuỳ thuộc vào loại bình ắc quy, và tình trạng phóng nạp của bình.

 

Trị số tỉ trọng của bình ắc quy khi được nạp đầy được quy ra ở 25⁰C (77⁰F) được cho ở bảng sau:
Loại bình ắc quy tỉ trọng chất điện phân
Bình ắc quy làm việc ở chế độ tải nặng, thí dụ các xe tải điện công nghiệp lớn. 1,275
Bình ắc quy dùng cho xe ôtôphi cơ. 1,260
Bình ắc quy dùng cho tải không nặng lắm: thí dụ như chiếu sáng tàu điện, hoặc khởi động các động cơ lớn… 1,245
Bình ắc quy tĩnh, hoặc dùng cho các ứng dụng dự phòng 1,215

Dung lượng của bìnhắc quy thường được tính bằng ampe giờ (AH). AH đơn giản chỉ là tích số giữa dòng điện phóng với thời gian phóng điện. Dung lượng này thay đổi tuỳ theo nhiều điều kiện như dòng điện phóng, nhiệt độ chất điện phân, tỉ trọng của dung dịch, và điện thế cuối cùng sau khi phóng. Các biến đổi của thông số của bình ắc-quy được cho trên các biểu đồ sau: PhongNapLead.png DienApPhongLead.png DungLuongPhongLead.png

Ắc quy sắt kền
Còn gọi là bình ắc quy ankalin, gồm các bản cực làm bằng oxy hydrat - kền, và các bản cực âm bằng sắt thuần ngâm trong dung dịch hyđrôxít kali. Các bản cực thường có cấu trúc phẳng, và dẹp, làm bằng hợp kim thép có mạ kền. Các bản cực được chế tạo có các quai ở trên để có thể dùng bu lông xiết dính lại với nhau, bản cực dương nối với bản cực dương, bản cực âm nối với bản cực âm.
 
Chiều dài, chiều ngang, chiều dầy, số lượng các bản cực sẽ xác định dung lượng của bình ắc quy. Điện thế danh định của bình là 1,2 vôn. Điện thế thực sự của bình phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như đang hở mạch, hay đang phóng, hay được nạp bao nhiêu. Thông thường, Điện thế hở mạch biến thiên từ 1,25 đến 1,35 vôn, tuỳ thuộc vào tình trạng nạp. Chất lỏng trong bình này là dung dịch hydrôxít kali, có pha thêm chất xúc tác tuỳ thuộc vào nhà chế tạo, thường là điôxít liti.
 
Nồng độ của dung dịch, biểu trưng bằng tỉ trọng đo được, không tuỳ thuộc vào loại bình ắc quy, và cũng không tuỳ thuộc vào tình trạng phóng nạp của bình, do nó không tham gia vào phản ứng hóa học. tỉ trọng suy ra ở 25 độ C (77 độ F) từ 1,210 đến 1,215 g/cm³. Trị số này thực tế giảm nhẹ theo thời gian, do dung dịch có khuynh hướng bị cacbônát hoá, do tiếp xúc với không khí. Khi trị số này giảm xuống tới 1,160 g/cm³, nó có thể làm thay đổi dung lưọng của bình, và cần phải thay thế. Tình trạng này có thể xảy ra vài lần trong suốt tuổi thọ của bình.
 
Ngoài ra, chỉ có một lý do duy nhất có thể làm thay đổi tỉ trọng của bình, đó là khi bình ắc quy đã phóng quá giới hạn bình thường, nghĩa là tới điện thế gần bằng không. Khi đó, các phần tử liti chuyển ra dung dịch làm tăng tỉ trọng lên, có thể tăng thêm từ 0,025 đến 0,030 g/cm³. Tác động này có thể loại bỏ khi nạp bình ắc quy trở lại.
 
Dung lượng của bình, cách tính cũng như bình ắc quy chì - axít, nhưng các thông số và các hệ số hiệu chỉnh cũng khác. Đặc tuyến của bình ắc quy sắt-kền được vẽ ở các hình dưới đây:
DienApPhongAlka.png DungLuongPhongAlka.png

Đồng Hồ Đo Kiểm Tra Ắc Quy Hioki 3555

Kiểm tra tức thời trên pin bị hỏng. Đồng Hồ Kiểm Tra Bình Ắc Quy Hioki 3555 cho pin lưu trữ nhỏ gọn: điện thoại di động và các ứng dụng tương tự. Hỗ trợ cho pin dung lượng cao Đồng Hồ Kiểm Tra Bình Ắc Quy Hioki 3555 : cho pin lưu trữ nhỏ gọn (điện thoại di động). Tầm quan trọng ngày càng tăng của thử nghiệm pin. giá ba cấp của nhà nước pin: vượt qua, cảnh báo, hoặc thất bại. Kháng đo: 300 m-Ohm đến 30 Ohm, 3 dãy, 100 micro-Ohm độ phân giải tối đa. Điện áp đo: 3 hoặc 30 V DC, 2 dãy, 1 mV Độ phân giải tối đa. Tốc độ lấy mẫu: 1,25 lần / giây. chức năng so sánh: thiết lập: giới hạn trên và dưới cho sức đề kháng, và giới hạn dưới cho điện áp, đầu ra: LED, tiếng bíp. Nguồn cung cấp: LR6 (AA) × 6 (sử dụng liên tục trong 18 giờ). Phụ kiện: pin loại chì 9461 (1), LR6 pin (6). Các biện pháp 7-23 / 32 "chiều rộng từ 5-7 / 64" chiều cao bằng 1-31 / 32 "chiều sâu.

 

 

Đặc tính sản phẩm

 

 

  • Kiểm tra tức thời trên pin suy thoái
  • Hioki 3555  cho pin lưu trữ nhỏ gọn: điện thoại di động và các ứng dụng tương tự
  • Hỗ trợ cho pin dung lượng cao Đồng Hồ Kiểm Tra Bình Ắc Quy Hioki 3555: cho pin lưu trữ nhỏ gọn (điện thoại di động)
  • Tầm quan trọng ngày càng tăng của thử nghiệm pin
  • Giá ba cấp của nhà nước pin: vượt qua, cảnh báo, hoặc không

Quay Lại Trang Chính Tại Đây

0.0 Đánh giá trung bình
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá